-Lựa chọn danh sách bên
dưới để xem nội dung
-Khái niệm soạn thảo văn bản
-Công văn là gì ?
-Kỹ thuật soạn thảo công văn
-Phương pháp soạn thảo một số loại công văn thông dụng
-Cách viết biên bản
-Kỹ năng viết tờ trình
-Phương pháp viết một bản báo cáo
-Những yêu cầu khi soạn thảo một bản báo cáo
-Mẫu báo cáo
-Mẫu chương trình
-Mẫu công văn
-Mẫu qui định hoặc qui chế
-Mẫu quyết định
-Mẫu thông báo
-Mẫu thư mời
Một số quy tắc cơ bản khi soạn thảo văn
bản trên máy tính
Soạn thảo văn bản: khó hay dễ? Các bạn có ngạc nhiên lắm không? Tôi dám chắc rằng thậm
chí một số bạn trẻ còn nổi cáu nữa. Bây giờ đã là thời đại gì rồi mà còn dạy gõ
văn bản nữa? Máy tính từ lâu đã trở thành một công cụ không thể thiếu được
trong các văn phòng, công sở với chức năng chính là soạn thảo văn bản.
Ngày nay chúng ta không thể tìm thấy một văn bản chính thức nào của nhà nước mà
không được thực hiện trên máy tính. Công việc soạn thảo văn bản giờ đây đã trở
nên quen thuộc với tất cả mọi người. Tuy nhiên không phải ai cũng nắm vững các
nguyên tắc gõ văn bản cơ bản nhất mà chúng tôi sắp trình bày hôm nay. Bản thân
tôi đã quan sát và nhận thấy rằng 90% sinh viên tốt nghiệp các trường đại học
không nắm vững (thậm chí chưa biết) các qui tắc này!
Vì vậy các bạn cần bình tĩnh và hãy đọc cẩn thận bài viết này. Đối với các bạn đã
biết thì đây là dịp kiểm tra lại các thói quen của mình, còn đối với các bạn
chưa biết thì những qui tắc này sẽ thật sự bổ ích. Các qui tắc này rất dễ hiểu,
khi biết và nhớ rồi thì bạn sẽ không bao giờ lặp lại các lỗi này nữa khi soạn
thảo văn bản.
một điều nữa rất quan trọng muốn nói với các bạn: các qui tắc soạn thảo văn bản
này luôn đúng và không phụ thuộc vào phần mềm soạn thảo hay hệ điều hành cụ thể
nào.
Khái niệm ký tự, từ, câu, dòng, đoạn
Khi làm việc với văn bản, đối tượng chủ yếu ta thường xuyên phải tiếp xúc là
các ký tự (Character). Các ký tự phần lớn được gõ vào trực tiếp từ bàn
phím. Nhiều ký tự khác ký tự trắng (Space) ghép lại với nhau thành một từ
(Word). Tập hợp các từ kết thúc bằng dấu ngắt câu, ví dụ dấu chấm (.) gọi là câu
(Sentence). Nhiều câu có liên quan với nhau hoàn chỉnh về ngữ nghĩa nào đó tạo
thành một đoạn văn bản (Paragraph).
Trong các phần mềm soạn thảo, đoạn văn bản được kết thúc bằng cách nhấn phím
Enter. Như vậy phím Enter dùng khi cần tạo ra một đoạn văn bản mới. Đoạn là
thành phần rất quan trọng của văn bản. Nhiều định dạng sẽ được áp đặt cho đoạn
như căn lề, kiểu dáng,… Nếu trong một đoạn văn bản, ta cần ngắt xuống dòng, lúc
đó dùng tổ hợp Shift+Enter. Thông thường, giãn cách giữa các đoạn văn bản sẽ
lớn hơn giữa các dòng trong một đoạn.
Đoạn văn bản hiển thị trên màn hình sẽ được chia thành nhiều dòng tùy thuộc vào
kích thước trang giấy in, kích thước chữ... Có thể tạm định nghĩa dòng là một
tập hợp các ký tự nằm trên cùng một đường cơ sở (Baseline) từ bên trái sang bên
phải màn hình soạn thảo.
Như vậy các định nghĩa và khái niệm cơ bản ban đầu của soạn thảo và trình bày
văn bản là Ký tự, Từ, Câu, Dòng, Đoạn.
Nguyên tắc tự xuống dòng của từ:
Trong quá trình soạn thảo văn bản, khi gõ đến cuối dòng, phần mềm sẽ thực hiện
động tác tự xuống dòng. Nguyên tắc của việc tự động xuống dòng là không được
làm ngắt đôi một từ. Do vậy nếu không đủ chỗ để hiển thị cả từ trên hàng, máy
tính sẽ ngắt cả từ đó xuống hàng tiếp theo. Vị trí của từ bị ngắt dòng do vậy
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau như độ rộng trang giấy in, độ rộng cửa
sổ màn hình, kích thước chữ. Do đó, nếu không có lý do để ngắt dòng, ta cứ tiếp
tục gõ dù con trỏ đã nằm cuối dòng. Việc quyết định ngắt dòng tại đâu sẽ do máy
tính lựa chọn.
Cách ngắt dòng tự động của phần mềm hoàn toàn khác với việc ta sử dụng các phím
tạo ra các ngắt dòng "nhân tạo" như các phím Enter, Shift+Enter hoặc
Ctrl+Enter. Nếu ta sử dụng các phím này, máy tính sẽ luôn ngắt dòng tại vị trí
đó.
Nguyên tắc tự xuống dòng của từ là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất
của soạn thảo văn bản trên máy tính. Đây là đặc thù chỉ có đối với công việc
soạn thảo trên máy tính và không có đối với việc gõ máy chữ hay viết tay. Chính
vì điều này mà đã nảy sinh một số qui tắc mới đặc thù cho công việc soạn thảo
trên máy tính.
Một số quy tắc gõ văn bản cơ bản
Bây giờ tôi sẽ cùng các bạn lần lượt xem xét kỹ các "qui tắc" của
soạn thảo văn bản trên máy tính. Xin nhắc lại một lần nữa rằng các nguyên tắc
này sẽ được áp dụng cho mọi phần mềm soạn thảo và trên mọi hệ điều hành máy
tính khác nhau. Các qui tắc này rất dễ hiểu và dễ nhớ.
1. Khi gõ văn bản không dùng phím Enter để điều khiển xuống dòng.
Thật vậy trong soạn thảo văn bản trên máy tính hãy để cho phần mềm tự động thực
hiện việc xuống dòng. Phím Enter chỉ dùng để kết thúc một đoạn văn bản hoàn
chỉnh. Chú ý rằng điều này hoàn toàn ngược lại so với thói quen của máy chữ.
Với máy chữ chúng ta luôn phải chủ động trong việc xuống dòng của văn bản.
2. Giữa các từ chỉ dùng một dấu trắng để phân cách. Không sử dụng dấu trắng
đầu dòng cho việc căn chỉnh lề.
Một dấu trắng là đủ để phần mềm phân biệt được các từ. Khoảng cách thể hiện
giữa các từ cũng do phần mềm tự động tính toán và thể hiện. Nếu ta dùng nhiều
hơn một dấu cách giữa các từ phần mềm sẽ không tính toán được chính xác khoảng
cách giữa các từ và vì vậy văn bản sẽ được thể hiện rất xấu.
Ví dụ:
Sai: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải
trải qua việc tặng quà và nhận quà tặng từ người khác.
Đúng: Trong cuộc sống, tất cả chúng ta đều phải trải qua việc tặng quà
và nhận quà tặng từ người khác.
3. Các dấu ngắt câu như chấm (.), phẩy (,), hai chấm (:), chấm phảy (;),
chấm than (!), hỏi chấm (?) phải được gõ sát vào từ đứng trước nó, tiếp theo là
một dấu trắng nếu sau đó vẫn còn nội dung.
Lý do đơn giản của qui tắc này là nếu như các dấu ngắt câu trên không được gõ
sát vào ký tự của từ cuối cùng, phần mềm sẽ hiểu rằng các dấu này thuộc vào một
từ khác và do đó có thể bị ngắt xuống dòng tiếp theo so với câu hiện thời và
điều này không đúng với ý nghĩa của các dấu này.
Ví dụ:
Sai:
Hôm nay , trời nóng quá chừng!
Hôm nay,trời nóng quá chừng!
Hôm nay ,trời nóng quá chừng!
Đúng:
Hôm nay, trời nóng quá chừng!
4. Các dấu mở ngoặc và mở nháy đều phải được hiểu là ký tự đầu từ, do đó ký
tự tiếp theo phải viết sát vào bên phải của các dấu này. Tương tự, các dấu đóng
ngoặc và đóng nháy phải hiểu là ký tự cuối từ và được viết sát vào bên phải của
ký tự cuối cùng của từ bên trái.
Ví dụ:
Sai:
Thư điện tử ( Email ) là phương tiện thông tin liên
lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử (Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử ( Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử(Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Thư điện tử(Email ) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Đúng:
Thư điện tử (Email) là phương tiện thông tin liên lạc nhanh chóng và hữu ích.
Chú ý
1. Các qui tắc gõ văn bản trên chỉ áp dụng đối với các văn bản hành
chính bình thường. Chúng được áp dụng cho hầu hết các loại công việc hàng ngày
từ công văn, thư từ, hợp đồng kinh tế, báo chí, văn học. Tuy nhiên có một số
lĩnh vực chuyên môn hẹp ví dụ soạn thảo các công thức toán học, lập trình máy
tính thì không nhất thiết áp dụng các qui tắc trên.
2. Các qui tắc vừa nêu trên có thể không bao quát hết các trường hợp cần
chú ý khi soạn thảo văn bản trên thực tế. Nếu gặp các trường hợp đặc biệt khác,
các bạn hãy vận dụng các suy luận có lý của nguyên tắc tự xuống dòng của máy
tính để suy luận cho trường hợp riêng của mình. Tôi nghĩ rằng các bạn sẽ tìm
được phương án chính xác nhất.
Gõ văn bản: dể mà khó
Các bạn vừa được thấy một số nguyên tắc gõ văn bản thật đơn giản trên máy tính.
Các nguyên tắc này hình như chưa được ghi lại trong bất cứ một quyển sách giáo
khoa nào về tiếng Việt hay Máy tính. Công việc soạn thảo văn bản trên máy tính
thường được hiểu là một việc đơn giản, ai cũng làm được. Đúng là đơn giản,
nhưng để gõ chính xác hoàn toàn không xảy ra các lỗi đã mô tả ở trên lại không
phải là dễ. Khi bạn đã có thói quen gõ đúng thì hầu như không bao giờ lặp lại
các lỗi này nữa. Nhưng một khi bạn chưa bao giờ biết về chúng thì việc gõ văn
bản có lỗi là điều dễ xảy ra.
Tôi mong rằng bài viết ngắn này sẽ giúp các bạn nhiều trong công việc soạn thảo
của mình. Soạn thảo văn bản trên máy tính là công việc học 'gõ chính tả' mà mỗi
chúng ta đều phải trải qua từ các lớp tiểu học, bây giờ với máy tính chúng ta
cũng bắt buộc phải trải qua các bài học vỡ lòng đó. Bài viết của tôi sẽ không
còn ý nghĩa nữa nếu như 90% học sinh và sinh viên của chúng ta đều gõ văn bản
trên máy tính chính xác không lỗi. (trở về)
Khái niệm soạn thảo văn bản
Soạn thảo văn bản là một trong những công việc mà
người làm công tác văn phòng, nhân viên các bộ phận tham mưu, giúp việc trong
các cơ quan, đơn vị thường phải thực hiện. Để có thể soạn thảo văn bản được
tốt, chúng ta cần phải nắm vững các điều cơ bản như sau:
Khái niệm hệ thống văn bản Nhà nước:
1. Văn bản pháp quy là văn bản chứa các quy tắc chung để thực hiện văn bản
luật, do cơ quan quản lý hành chính ban hành.
2. Văn bản hành chính là loại văn bản mang tính thông tin quy phạm Nhà nước. Nó
cụ thể hóa việc thi hành văn bản pháp quy, giải quyết những vụ việc cụ thể
trong khâu quản lý.
Hình thức văn bản pháp quy:
1. Nghị định: do Chính phủ ban hành để quy định những quyền lợi và nghĩa vụ
của người dân theo Hiến pháp và Luật do Quốc hội ban hành.
2. Nghị quyết: do Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân các cấp ban hành về
các nhiệm vụ kế hoạch, chủ trương chính sách và những công tác khác.
3. Quyết định: do Thủ trưởng các cơ quan thuộc Nhà nước hoặc Hội Đồng
nhân dân các cấp ban hành. Quyết định để điều hành các công việc cụ thể trong
đơn vị về các mặt tổ chức, nhân sự, tài chính, kế hoạch, dự án hoặc bãi bỏ các
quyết định của cấp dưới.
4. Chỉ thị: do Thủ trưởng các cơ quan thuộc Nhà nước ban hành hoặc Hội
đồng nhân dân các cấp ban hành. Chỉ thị dùng để đề ra chủ trương, chính sách,
biện pháp quản lý, chỉ đạo công việc, giao nhiệm vụ cho các bộ phận dưới quyền.
5. Thông tư: để hướng dẫn giải thích các chủ trương chính sách và đưa ra
biện pháp thực hiện các chủ trương đó.
6. Thông cáo: thông báo của chính phủ đến các tầng lớp nhân dân về một
quyết định phải thi hành hoặc một sự kiện quan trọng khác.
Hình thức văn bản hành chính
1. Công văn: là giấy tờ giao dịch về công việc của cơ quan đoàn thể, ví
dụ như: công văn đôn đốc, công văn trả lời, công văn mời họp, công văn giải
thích, công văn yêu cầu, công văn kiến nghị, công văn chất vấn.
2. Báo cáo: dùng để trình bày cho rõ tình hình hay sự việc, ví dụ như:
báo cáo tuần, báo cáo tháng, báo cáo quý, báo cáo năm, báo cáo định kỳ, báo cáo
đột xuất, báo cáo chuyên đề, báo cáo hội nghị.
3. Thông báo: báo cho mọi người biết tình hình hoạt động, tin tức liên
quan tới đơn vị bằng văn bản.
4. Biên bản: bản ghi chép lại những gì đã xảy ra hoặc tình trạng của một
sự việc để làm chứng về sau. Ví dụ: biên bản hội nghị , biên bản nghiệm thu,
biên bản hợp đồng, biên bản bàn giao. (trở về)
Công văn là gì?
1. Vai trò của công văn:
- Công văn là hình thức văn bản hành chính dùng phổ biến trong các cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp. Công văn là phương tiện giao tiếp chính thức của cơ quan
Nhà nước với cấp trên, cấp dưới và với công dân. Thậm chí trong các tổ chức xã
hội và các doanh nghiệp trong hoạt động hàng ngày cũng phải soạn thảo và sử
dụng công văn để thực hiện các hoạt động thông tin và giao dịch nhằm thực hiện
các chức năng và nhiệm vụ của mình.
2. Những yêu cầu khi soạn thảo công văn:
- Mỗi công văn chỉ chứa đựng một chủ đề, nêu rõ ràng và thuần nhất sự vụ.
- Viết ngắn gọn, súc tích, rõ ràng, ý tưởng phải sát với chủ đề.
- Dùng ngôn ngữ lịch sự, nghiêm túc, có sức thuyết phục cao.
- Có thể thức đúng quy định của pháp luật Nhà nước đặc biệt phải có trích yếu
công văn dù là công văn khẩn (theo bản điều lệ về công tác công văn giấy tờ của
văn phòng chính phủ).
3. Xây dựng bố cục một công văn:
Thông thường bố cục một công văn phải có các yếu tố sau:
+ Quốc hiệu và tiêu ngữ.
+ Địa danh và thời gian gửi công văn.
+ Tên cơ quan chủ quản và cơ quan ban hành công văn.
+ Chủ thể nhận công văn (cơ quan hoặc cá nhân).
+ Số và ký hiệu của công văn.
+ Trích yếu nội dung.
+ Nội dung công văn.
+ Chữ ký, đóng dấu.
+ Nơi gửi. (trở về)
Kỹ thuật soạn thảo công văn
Trong nội dung công văn thường có 3 phần là:
- Viện dẫn vấn đề
- Giải quyết vấn đề
- Kết luận vấn đề
Dưới đây là cách thức soạn thảo từng phần.
Cách viết phần viện dẫn vấn đề:
Phần này phải nêu rõ lý do tại sao viết công văn hay cơ sở nào để viết công
văn: có thể giới thiệu tổng quát nội dung vấn đề đưa ra làm rõ mục đích, yêu
cầu của vấn đề nêu ra.
Ví dụ: "… Năm học …… sắp kết thúc. Trường xin hướng dẫn để các khoa, phòng
làm tổng kết theo các nội dung sau …"
Các viết phần nội dung chính nhằm giải quyết vấn đề đã nêu:
Tùy theo từng loại chủ đề công văn mà lựa chọn cách viết, nhưng cần phải:
- Xin ý kiến lãnh đạo cơ quan về hướng giải quyết.
- Sắp xếp ý nào cần viết trước, ý nào cần viết sau, để làm nổi bật được chủ đề
cần giải quyết.
Phải sử dụng văn phong phù hợp với từng thể loại công văn, có lập luận chặt chẽ
cho các quan điểm đưa ra. Cần quán triệt các nguyên tắc:
+ Công văn đề xuất thì phải nêu rõ lý do xác đáng, lời văn chặt chẽ, cầu thị.
+ Công văn tiếp thu ý kiến phê bình dù đúng hay sai cũng phải mềm dẻo, khiêm
tốn, nếu cần thanh minh phải có dẫn chứng bằng sự kiện thật khách quan, có sự
đề nghị xác minh kiểm tra qua chủ thể khác.
+ Công văn từ chối thì phải dùng từ ngữ lịch sự và có sự động viên, an ủi.
+ Công văn đôn đốc thì phải dùng lời lẽ nghiêm khắc nêu lý do kích thích sự
nhiệt tình, có thể nêu khả năng xảy ra những hậu quả nếu công việc không hoàn
thành kịp thời.
+ Công văn thăm hỏi thì trong ngôn ngữ phải thể hiện sự quan tâm chân tình,
không chiếu lệ, sáo rỗng.
Cách viết phần kết thúc công văn:
Phần này cần viết ngắn gọn, chủ yếu nhấn mạnh chủ đề và xác định trách nhiệm
thực hiện các yêu cầu (nếu có) và lưu ý: Viết lời chào chân thành, lịch sự
trước khi kết thúc (có thể là một lời cám ơn nếu có nhu cầu nhờ họ việc gì).
Công văn chỉ sử dụng vào công vụ của các cơ quan tổ chức và doanh nghiệp. Công
văn không bao giờ là tiếng nói riêng của cá nhân, kể cả người thủ trưởng hoặc
người trực tiếp soạn thảo công văn, vì vậy nội dung của công văn chỉ nói đến
công cụ, không nên dùng ngôn từ mang màu sắc tình cảm cá nhân hoặc dùng công
văn để trao đổi việc riêng giữa giữa các cá nhân. (trở về)
Phương pháp soạn thảo một số loại công
văn thông dụng
Phương pháp soạn thảo một số loại công văn thông dụng:
Công văn phúc đáp:
- Mở đầu: trả lời công văn số … ngày … / … / … của ……… về vấn đề…
- Nội dung:
+ Nêu những nội dung trả lời các vấn đề mà các cơ quan, đơn vị khác hoặc thư
riêng, đơn khiếu nại của cá nhân, yêu cầu cơ quan giải quyết những yêu cầu hay
trả lời những thắc mắc.
+ Nếu không trả lời hoặc chưa thể trả lời được thì nêu lý do hợp lý (có thể là
không đủ các dữ kiện để giải đáp thắc mắc các yêu cầu đặt ra).
- Kết thúc: nhận được công văn này, còn điểm nào chưa rõ đề nghị quý…
cho ý kiến. Chúng tôi sẵn sàng trả lời thêm.
Công văn đề nghị (gồm cả yêu cầu và chất vấn):
- Mở đầu: nêu mục đích của vấn đề đặt ra (theo chức năng, nhiệm vụ, theo
thông baó, theo quảng cáo …… của quý cơ quan …… hoặc căn cứ vào trách nhiệm,
nghĩa vụ của ông, bà về …).
- Nội dung:
+ Cần nêu rõ nội dung kiến nghị vấn đề gì.
+ Đề nghị thời hạn trả lời (phúc đáp).
- Kết thúc: mong quý cơ quan …; hoặc ông, bà …… sớm trả lời cho chúng
tôi được biết.
Xin chân thành cám ơn!
Công văn đôn đốc, chấn chỉnh, nhắc nhở:
- Mở đầu: nhắc lại tên văn bản pháp quy hoặc các chủ trương kế hoạch đã
triển khai.
- Nội dung:
+ Tóm tắt tình hình đã thực hiện, những thuận lợi, khó khăn, ưu điểm, khuyết
điểm, những lệch lạc cần chấn chỉnh.
+ Những phương hướng và yêu cầu mới.
+ Biện pháp mới áp dụng.
- Kết thúc: yêu cầu các đơn vị, cơ sở …… thực hiện (sữa chữa) đến ngày
……
Công văn mời họp, mời dự đại hội:
- Mở đầu: nêu mục đích đại hội, hội nghị, cuộc họp.
- Nội dung:
+ Nêu tóm tắt nội dung nghị sự (nếu hội nghị đề cập một số nội dung thì trình
bày tóm tắt).
+ Thành phần tham dự.
+ Thời gian đại hội, hội nghị khai mạc.
+ Địa điểm.
Chú ý: nếu yêu cầu người sử dụng mang theo tài liệu, báo cáo những giấy
tờ có liên quan khác hoặc những điều kiện vật chất khác thì có thể lưu ý đại
biểu ở phần cuối tờ công văn.
- Kết thúc:
+ Yêu cầu các đại biểu có mặt đúng thành phần (nếu yêu cầu đại biểu có chức vụ
nhất định, không chấp nhận của người đi thay).
+ Nếu không giới hạn thành phần thì kết thúc chỉ cần: Mong sự có mặt của các
đại biểu đúng giờ.
Công văn giải thích:
- Mở đầu: nêu tên của văn bản pháp quy hoặc tên văn bản của cấp Ủy Đảng.
- Nội dung:
+ Nêu những chủ trương chính trong văn bản.
+ Giải thích những yêu cầu đặt ra của văn bản.
+ Các biện pháp tổ chức thực hiện, các chủ thể chính có trách nhiệm quán triệt
và thi hành, các chủ thể có trách nhiệm phối hợp
- Kết thúc: có thể phân tích ý nghĩa, tác dụng của văn bản về kinh tế,
chính trị, xã hội. Nêu mục đích của các chủ trương, chính sách (dùng hành văn
có tính thuyết phục để tác động tới đối tượng thi hành).
(trở về)
Cách viết biên bản
1. Vai trò của biên bản:
Biên bản là loại văn bản ghi
chép lại những sự việc đã xảy ra hoặc đang xảy ra.
Biên
bản không có hiệu lực pháp lý để thi hành mà chủ yếu được dùng làm chứng cứ
minh chứng các sự kiện thực tế đã xảy ra. Vì vậy, biên bản phải mô tả lại các
sự việc hiện tượng kịp thời, tại chỗ với đầy đủ, chi tiết mọi tình tiết khách
quan, không bình luận thêm bớt thì mới bảo đảm được vai trò cung cấp thông tin
để làm cơ sở cho các quyết định xử lý, hoặc minh chứng cho các nhận định kết
luận khác.
2. Yêu cầu của một biên bản:
- Số liệu, sự kiện phải chính
xác, cụ thể.
- Ghi chép trung thực, đầy đủ
không suy diễn chủ quan.
- Nội dung phải có trọng tâm,
trọng điểm.
-
Thủ tục chặt chẽ, thông tin có độ tin cậy cao (nếu có tang vật, chứng cứ, các
phụ lục diễn giải phải giữ kèm biên bản). Đòi hỏi trách nhiệm cao ở người lập
và những người có trách nhiệm ký chứng nhận biên bản. Thông tin muốn chính xác
có độ tin cậy cao phải được đọc cho mọi người có mặt cùng nghe, sửa chữa lại
cho khách quan, đúng đắn và tự giác (không được cưỡng bức) ký vào biên bản để
cùng chịu trách nhiệm.
3. Cách xây dựng bố cục:
Trong biên bản phải có các yếu
tố cơ bản sau:
- Quốc hiệu và tiêu ngữ.
- Tên văn bản và trích yếu nội
dung.
- Ngày… tháng… năm… giờ… (ghi
rất cụ thể thời gian giờ phút lập biên bản).
- Thành phần tham dự (kiểm tra,
xác nhận sự kiện thực tế dự hội họp…).
- Diễn biến sự kiện thực tế
(phần nội dung).
- Phần kết thúc (ghi thời gian
và lý do).
- Thủ tục ký xác nhận.
4. Phương pháp ghi chép biên
bản:
Các
sự kiện thực tế có tầm quan trọng xảy ra như: đại hội, việc xác nhận một sự
kiện pháp lý, việc kiểm tra hành chính, khám xét, khám nghiệm, ghi lời cung,
lời tố cáo, khiếu nại, biên bản bàn giao công tác, bàn giao tài sản… thì phải
ghi đầy đủ, chính xác và chi tiết mọi nội dung và tình tiết nhưng cũng phải chú
ý vào các vấn đề trọng tâm của sự kiện. Nếu là lời nói trong cuộc họp, hội nghị
quan trọng, lời cung, lời khai… phải ghi nguyên văn, đầy đủ và yêu cầu người
nói nghe lại và xác nhận từng trang.
Trong
các sự kiện thông thường khác: như biên bản cuộc họp định kỳ, họp thảo luận
nhiều phương án, biện pháp để lựa chọn, họp tổng bình xét… có thể áp dụng cách
ghi tổng hợp: tức là trong biên bản chỉ cần ghi những nội dung quan trọng một
cách đầy đủ nguyên văn, còn những nội dung thông thường khác có thể ghi tóm tắt
những ý chính, nhưng luôn luôn phải quán triệt nguyên tắc trung thực, không suy
diễn chủ quan.
Phần
kết thúc văn bản: phải ghi thời gian chấm dứt sự kiện thực tế như: bàn giao
xong, hội nghị kết thúc, kiểm tra, khám nghiệm kết thúc lúc mấy giờ… ngày… Biên
bản đã đọc lại cho mọi người cùng nghe (có bổ sung sửa chữa nếu có yêu cầu) và
xác nhận là biên bản phản ánh đúng sự kiện và cùng ký xác nhận. Trong biên bản
muốn có thủ tục chặt chẽ phải lưu ý việc ký xác nhận, phải có tối thiểu hai
người ký thì các thông tin trong biên bản mới có độ tin cậy cao. Thông thường
trong các cuộc họp, hội nghị biên bản phải có thư ký và chủ tọa ký xác nhận.
5. Dự thảo đề cương biên bản hội
nghị:
a) Quốc hiệu và tiêu ngữ
b)
Tên văn bản và trích yếu nội dung hội nghị.
c)
Thời gian địa điểm khai mạc hội nghị.
d)
Chương trình làm việc của hội nghị (tóm tắt các nội dung chính của hội nghị).
e)
Khai mạc ghi rõ hội nghị do ai khai mạc.
g)
Phần báo cáo:
+
Ghi tên chức vụ người trình bày báo cáo.
+
Tóm tắt nội dung báo cáo.
+ Xem báo cáo kèm theo (nếu báo cáo thành văn).
h)
Thảo luận: tùy theo tính chất của hội nghị mà chọn phương pháp ghi thích hợp,
tức là ghi chi tiết hay ghi tóm tắt ý chính (ghi tổng hợp).
- Ghi những vấn đề mà Chủ tịch
hội nghị đưa ra, nếu ra thảo luận trước hội nghị.
i) Phần quyết nghị:
Phần
quan trọng nên ghi chi tiết các vấn đề quyết nghị và tỉ lệ đại biểu tán thành
(giơ tay hoặc bỏ phiếu kín).
- Nội dung quyết nghị thứ nhất
là:
…… có …… % tán thành.
- Nội dung thứ hai là: …
j) Phần bầu cử nhân sự cho nhiệm
kỳ tới:
- Danh sách nhân sự đề cử (ghi
họ tên).
- Danh sách trúng cử qua cầu cử
(giơ tay tán thành hoặc phiếu kín).
- Danh sách bầu cử bổ sung lần
hai, ba… (nếu lần đầu chưa đủ số phiếu cần thiết).
k) Phần kết luận:
- Tóm tắt báo cáo hoặc lời phát
biểu của khách mời dự.
- Tóm tắt báo cáo hoặc lời bế
mạc của chủ tọa.
- Ghi ngày, giờ bế mạc hội nghị.
l)
Chủ tịch và thư ký hội nghị ký tên (sau khi đã xét duyệt, bổ sung, sửa chữa nếu
cần thì đọc lại trước hội nghị để xác nhận). (trở về)
Kỹ năng viết tờ trình
1. Yêu cầu khi soạn thảo tờ trình:
a) Phân tích căn cứ thực tế làm nổi bật được các nhu cầu bức thiết của vấn đề
cần trình duyệt.
b) Nêu các chủ đề xin phê chuẩn phải rõ ràng, cụ thể.
c) Các kiến nghị phải hợp lý.
d) Phân tích các khả năng và trình bày khái quát phương án phát triển mạnh,
khắc phục khó khăn.
2. Bố cục tờ trình:
Thiết kế bố cục thành 3 phần:
Phần 1: Nêu lý do đưa ra nội dung trình duyệt.
Phần 2: Nội dung các vấn đề cần đề xuất (trong đó có tờ trình các phương
án, phân tích và chứng minh các phương án là khả thi).
Phần 3: Kiến nghị cấp trên (hỗ trợ, bảo đảm các điều kiện vật chất, tinh
thần). Yêu cầu phê chuẩn, chẳng hạn xin lựa chọn một trong các phương án, xin
cấp trên duyệt một vài phương án xếp thứ tự, khi hoàn cảnh thay đổi có thể
chuyển phương án từ chính thức sang dự phòng.
3. Kỹ thuật viết tờ trình:
- Trong phần nêu lý do, căn cứ: cần dùng cách hành văn để thể hiện đươc nhu cầu
khách quan, hoàn cảnh thực tế đòi hỏi.
- Phần đề xuất: Cần dùng ngôn ngữ và cách hành văn có tính thuyết phục cao
nhưng rất cụ thể, rõ ràng, tránh phân tích chung chung, khó hiểu. Các luận cứ
phải lựa chọn điển hình từ các tài liệu có độ tin cậy cao, khi cần phải xác
minh để bảo đảm sự kiện và số liệu trung thực.
Nêu rõ các ích lợi, các khó khăn trong các phương án, tránh nhận xét chủ quan
thiên vị.
- Các kiến nghị: phải xác đáng, văn phong phải lịch sự, nhã nhặn, luận chứng
phải chặt chẽ, nội dung đề xuất phải bảo đảm tính khả thi mới tạo ra niềm tin
nội tâm cho cấp phê duyệt. Tờ trình có thể đính kèm các bản phụ lục để minh họa
thêm cho các phương án được đề xuất kiến nghị trong tờ trình. (trở về)
Phương pháp viết một bản báo cáo
Công tác chuẩn bị:
- Phải xác định đựơc mục đích yêu cầu của bản báo cáo, báo cáo thường kỳ hay
báo cáo chuyên đề, từ đó mới có cơ sở để xây dựng đề cương báo cáo.
- Xây dựng đề cương khái quát.
- Tùy theo mỗi loại báo cáo mà người soạn thảo lựa chọn một bố cục cho thích
hợp, ngoài những phần tiêu đề, tên cơ quan, tên báo cáo… phần nội dung thường
có 3 phần nhỏ:
Phần 1:
- Đánh giá tình hình hoặc mô tả sự việc, hiện tượng xảy ra.
Phần 2:
- Phân tích nguyên nhân, điều kiện của sự việc, hiện tượng, đánh giá tình hình,
xác định những công việc cần tiếp tục giải quyết.
Phần 3:
- Nêu những phương hướng, nhiệm vụ chính để tiếp tục giải quyết các biện pháp
tổ chức thực hiện, những tồn tại đang cần giải quyết, những nhiệm vụ tiếp tục
đặt ra.
- Thu thập tài liệu, số liệu để đưa vào báo cáo.
- Chọn lọc tài liệu, tổng hợp sự kiện và số liệu phục vụ các yêu cầu trọng tâm
của báo cáo.
- Đánh giá tình hình qua tài liệu, số liệu một cách khái quát.
- Dự kiến những đề xuất kiến nghị với cấp trên.
Xây dựng dàn bài:
- Mở đầu:
Có thể nêu những điểm chính về nhiệm vụ, chức năng của tổ chức về chủ trương,
công tác do cấp trên định hướng xuống. Đồng thời nêu những điều kiện, hoàn cảnh
có ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các chủ trương và nhiệm vụ trên.
- Nội dung chính:
+ Kiểm điểm những việc đã làm, những việc chưa hoàn thành.
+ Những ưu khuyết điểm của quá trình thực hiện.
+ Đánh giá kết quả, rút ra bài học kinh nghiệm.
Lưu ý: Có thể đánh giá những công việc
chủ yếu của đơn vị theo từng nội dung công việc. Nếu là báo cáo tổng hợp, có
thể kiểm điểm riêng từng nội dung, nhiệm vụ gồm kiểm điểm công việc đã làm và
chưa làm đựơc, đánh giá ưu khuyết điểm và tìm nguyên nhân tồn tại riêng đối với
từng lĩnh vực công tác, từng nhiệm vụ được giao.
- Kết luận báo cáo:
+ Phương hướng, mục tiêu phấn đấu tiếp tục.
+ Nhiệm vụ cụ thể khắc phục các tồn tại, khuyết điểm.
- Các biện pháp tổ chức thực hiện:
+ Những kiến nghị với cấp trên.
+ Nhận định những triển vọng.
Viết dự thảo báo cáo:
- Báo cáo nên viết bằng ngôn ngữ phổ thông, nêu các sự kiện, nhận định, đánh
giá, có thể dùng chữ số để minh họa, trình bày theo lối biểu mẫu, theo sơ đồ và
các bản đối chiếu nếu xét thấy dễ hiểu và ngắn gọn hơn.
- Nên dùng cách hành văn rõ ràng, mạch lạc, thiết thực, không nên dùng lối hành
văn cầu kỳ. Khi đánh giá tình hình, cần dùng các sự kiện, số liệu khách quan và
công bằng. Không nên dùng từ ngữ thể hiện tính chủ quan một chiều họăc quá khoa
trương mà không có căn cứ sẽ làm cho người đọc thiếu tin tưởng. Đối với các báo
cáo chuyên đề, có thể dùng bảng phụ lục để tổng hợp các số liệu liên quan đến
nội dung báo cáo, có thể lập bảng thống kê các biểu mẫu so sánh, các tài liệu
tham khảo trong phần phụ lục.
Đối với các báo cáo quan trọng:
- Cần tổ chức cuộc họp hoặc hội nghị để lấy ý kiến đóng góp, bổ sung, sửa đổi
bản dự thảo báo cáo cho thống nhất và khách quan hơn.
Trình lãnh đạo thông qua:
- Đối với bản báo cáo gửi lên cấp trên, báo cáo trước hội nghị, báo cáo chuyên
đề… cần phải có sự xét duyệt của lãnh đạo trước khi gửi nhằm thống nhất với các
quyết định quản lý và các thông tin khác mà người lãnh đạo chủ chốt đã cung cấp
cho cấp trên hoặc hội nghị.
- Cuối cùng là việc ký, đóng dấu và gửi báo cáo đi, nếu là báo cáo khoa học thì
tên tác giả phải ghi ở đầu sau tên báo cáo và không điền các mục khác ở phần
tiêu đề như các báo cáo thông thường. Việc gửi báo cáo trình cấp trên hoặc
chuyển cho cơ quan khác thì phải có công văn haythư riêng gửi kèm theo.
(trở về)
Những yêu cầu khi soạn
thảo một bản báo cáo
Phải bảo đảm trung thực, chính xác:
- Phản ánh đúng sự thật khách quan, nêu đúng ưu điểm, khuyết điểm, thuận lợi,
khó khăn, việc đã giải quyết, việc còn tồn đọng, không được hư cấu hoặc chủ
quan duy ý chí.
- Người trực tiếp soạn thảo không được thiên vị, không thêm bớt hiện tượng nhằm
bóp méo sự thật, phải trung thực và khách quan toàn diện trong cách đưa tin và
đánh giá trong báo cáo. Cần phải theo dõi, nghiên cứu sâu sát quá trình diễn
biến sự việc, hiện tượng để tìm nguyên nhân phản ánh và báo cáo. Nếu sự thật bị
cắt xén, xác định sai nguyên nhân, đưa ra những nguồn tin không chính xác,
không toàn diện, sẽ làm lãnh đạo đưa ra giải pháp không đúng, xử lý thiếu kịp
thời và không triệt để.
Nội dung báo cáo phải cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm:
- Người soạn thảo phải đầu tư thời gian, chọn lọc các số liệu và sự kiện về các
vấn đề thuộc chức năng nhiệm vụ chính yếu của tổ chức mình để đưa vào báo cáo,
không nên liệt kê tràn lan mọi sự việc, hiện tượng xảy ra. Tập hợp được số liệu
chính xác, ăn khớp với nhau là việc làm cần thiết, song đòi hỏi phải biết lập
luận để thấy được ưu khuyết điểm thông qua những con số đó. Cần tránh những con
số ma hoặc những sự kiện chung chung không chứng minh, lý giải được điều gì.
Trường hợp cần giải thích kỹ hơn thì có thể đính kèm theo báo cáo các bản phụ lục
ghi các số liệu làm phương tiện minh chứng cho các kết luận trong báo cáo.
- Một bản báo cáo chỉ thuần túy thống kê sự việc mà không rút ra được những
kinh nghiệm, bài học gì thì đó là báo cáo kém chất lượng, hiệu quả. Cần xuất
phát từ mục đích, yêu cầu của từng loại báo cáo, xuất phát từ đối tượng đọc báo
cáo mà có phương pháp viết báo cáo cho cụ thể, mạch lạc, hợp với người nghiên
cứu. Tránh báo cáo tràn lan, vụn vặt, sa vào chi tiết rườm rà, sa vào các số
liệu rắc rối mà phải chọn đúng trọng tâm, trọng điểm.
Báo cáo phải kịp thời:
- Báo cáo kịp thời thể hiện ý thức, kỷ luật, ý thức tôn trọng tổ chức, tôn
trọng cấp trên, có trách nhiệm với công việc. Báo cáo chậm trễ làm cho lãnh đạo
không nắm được thông tin từ cấp dưới, dẫn đến hậu quả không thể ứng phó kịp
thời, nhanh nhạy với tình hình để có những quyết định và mệnh lệnh chính xác,
nhiều trường hợp gây ra hậu quả lớn trong quản lý. (trở về)
Quang Trung
Tech
www.tracuuvanban.com